1.Khái niệm mã vạch:
Mã vạch là tổ hợp các khoảng trắng và vạch thẳng để biểu diễn các mẫu tự, ký hiệu và các con số thể hiện thông tin dưới dạng nhìn thấy trên các bề mặt của sản phẩm, hàng hóa mà máy móc có thể đọc được
Mã vạch chứa các thông tin về sản phẩm như: Nước sản xuất, tên doanh nghiệp, lô, tiêu chuẩn chất lượng đăng ký, thông tin về kích thước sản phẩm, nơi kiểm tra...
Theo xu thế hội nhập và phát triền của nền kinh tế thế giới, việc tạo lập một hệ thống mã số, mã vạch đã và đang mang lại nhiều lợi ích cho cả người dân và doanh nghiệp. Một mạng lưới mã số, mã vạch chung và đạt tiêu chuẩn quốc tế sẽ là yếu tố góp phần thúc đẩy nhanh chóng việc hội nhập thương mại toàn cầu.
Mã số mã vạch là công nghệ quản lý tự động và khi đưa vào ứng dụng doanh nghiệp sẽ góp phần:
1. Nâng cao hiệu suất công việc.
2. Giảm thiểu thời gian quản lý theo kiểu thủ công.
3. Tăng cường độ chính xác và do đó giảm tiêu cực trong quản lý.
4. Nâng cao tầm vóc của công ty.
2.Cấu tạo mã số mã vạch:
Mã số mã vạch của hàng hoá bao gồm hai phần:
A Mã số của hàng hoá: là một dãy con số dùng để phân định hàng hoá, áp dụng trong quá trình luân chuyển hàng hoá từ người sản xuất, qua bán buôn, lưu kho, phân phối, bán lẻ tới người tiêu dùng.
- Mã số của hàng hoá chỉ giúp ta phân biệt được nhanh chóng và chính xác các loại hàng hoá khác nhau chứ không liên quan đến đặc điểm của hàng hoá, không phải là số phân loại chất lượng của hàng hoá, trên mã số cũng không có giá cả của hàng hoá. Mã số là con số duy nhất đặc trưng cho mỗi loại hang hóa và không trùng lập
B Mã vạch: là phần thể hiện mã số bằng vạch để cho máy đọc:
* Theo hệ thống đánh số của Châu Âu và Mỹ ta có EAN-13 hay EAN-8 (The European Article Numbering system)
Mã số EAN-13 gồm 13 con số có cấu tạo như sau: từ trái sang phải
+ Mã quốc gia: hai hoặc ba con số đầu
+ Mã doanh nghiệp: có thể gồm từ bốn, năm hoặc sáu con số
+ Mã mặt hàng: có thể là năm, bốn, hoặc ba con số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp
+ Số cuối cùng là số kiểm tra
Mã số EAN-8 gồm 8 con số có cấu tạo như sau:
+ Ba số đầu là mã số quốc gia giống như EAN-13
+ Bốn số sau là mã mặt hàng
+ Số cuối cùng là số kiểm tra
3. Ứng dụng:
Mã số số mã: - Phục vụ bán hàng tự động – Phục vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh – Phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu – Phục vụ trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)
Doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ cũng có thể tìm thấy một mô hình thích hợp nhất đối với công của mình.
Một số mô hình ứng dụng tiêu biểu:
*Ứng dụng phần mềm in mã vạch trong sản xuất hàng hoá hay buôn bán lẻ:
- Phần mềm in nhãn, in barcode rất dễ sử dụng được thiết kế để in đươc nhiều loại barcode khác nhau, phối hợp tốt với máy in nhãn chuyên nghiệp.
- Máy in nhãn chuyên nghiệp với tốc độ in gấp 4 lần máy in laser, khả năng in vài nghìn nhãn barcode/ngày bằng giấy cuộn mới có thể đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá.
- Tem barcode sau khi in được dán vào sản phẩm ngay từ nơi sản xuất hoặc ngay sau khi trưng bày sản phẩm trên kê hàng hóa
- Tem barcode sau khi in có thể lột ra và dán lên sản phẩm dễ dàng.
* Tra cứu thông tin mã vạch các nước:
Mua bán hàng hóa cần xen mã số mã vạch để biết nước xản xuất hàng hóa, quốc gia. VD: tra mã vạch sản phẩm hàng hóa của Việt Nam là: 893, của Coupons là: 050 - 059 (050 đến 059). Để biết mã hàng hóa là mã nước nào?
Xem bảng danh sách ký mã hiệu mã vạch các nước, các nước đã đăng ký vào hệ thống GS1 quốc tế (GS1 Country) giúp phân biệt hàng hóa các nước:
Xem tra cứu mã số mã vạch của nước nào thì đọc 3 số đầu tiên của mã vạch sẽ suy ra được quốc gia sản xuất hàng hóa đó:
-13: USA & Canada
|
20-29: In-Store Functions
|
30-37: Pháp
|
40-44: Đức
|
45: Nhật Bản (also 49)
|
46: Liên bang Nga
|
471: Đài Loan
|
474: Estonia
|
475: Latvia
|
477: Lithuania
|
479: Sri Lanka
|
480: Philippines
|
482: Ukraine
|
484: Moldova
|
485: Armenia
|
486: Georgia
|
487: Kazakhstan
|
489: Hong Kong
|
49: Nhật Bản (JAN-13)
|
50: Vương Quốc Anh
|
520: Hi Lạp
|
528: Li Băng
|
529: Cyprus
|
531: Macedonia
|
535: Malta
|
539: Ai Len
|
54: Bỉ và Lúc xăm bua
|
560: Bồ Đào Nha
|
569: Ai xơ len
|
57: Đan Mạch
|
590: Ba Lan
|
594: Ru ma ni
|
599: Hungary
|
600 & 601: Nam Phi
|
609: Mauritius
|
611: Ma Rốc
|
613: An giê ri
|
619: Tunisia
|
622: Ai cập
|
625: Jordan
|
626: Iran
|
64: Phần Lan
|
690-692: Trung Quốc
|
70: Na uy
|
729: Israel
|
73: Thụy Điển
|
740: Guatemala
|
741: El Salvador
|
742: Honduras
|
743: Nicaragua
|
744: Costa Rica
|
746: Cộng hòa Đô mi nic
|
750: Mexico
|
759: Venezuela
|
76: Thụy Sỹ
|
770: Colombia
|
773: Uruguay
|
775: Peru
|
777: Bolivia
|
779: Ác hen ti na
|
780: Chi lê
|
784: Paraguay
|
785: Peru
|
786: Ecuador
|
789: Braxin
|
80 - 83: Italy
|
84: Tây Ban Nha
|
850: Cuba
|
858: Slovakia
|
859: Cộng hòa Séc
|
860: Yugloslavia
|
869: Thổ Nhĩ Kỳ
|
87: Hà Lan
|
880: Hàn Quốc
|
885: Thái Lan
|
888: Sing ga po
|
890: Ấn Độ
|
893: Việt Nam
|
899: In đô nê xi a
|
90 & 91: Áo
|
93: Australia
|
94: New Zealand
|
955: Malaysia
|
977: dãy số tiêu chuẩn quốc tế dùng cho ấn bản định kỳ/ International Standard Serial Number for Periodicals (ISSN)
|
978: Số tiêu chuẩn quốc tế dành cho sách/ International Standard Book Numbering (ISBN)
|
979: Số tiêu chuẩn quốc tế về sản phẩm âm nhạc/ International Standard Music Number (ISMN)
|
980: Refund receipts/ giấy biên nhận trả tiền
|
981 & 982: Common Currency Coupons/ phiếu, vé tiền tệ nói chung
|
99: Coupons/ Phiếu, vé
|
Trên đây là ký hiệu mã số mã vạch hàng hóa các nước, để biết hàng hóa sản xuất tại nước nào như các quốc gia sản xuất: điện thoại như iphone 4, đồ điện tử, điện máy, thuốc dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, thời trang, nội thất, đồ chơi, hàng tiêu dùng... hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
( Nguồn: HNA barcode Co., Ltd - Sưu tầm )